Darwin và thuyết Tiến Hóa đã thường xuyên bị chống đối từ phía các “Độc Thần” Giáo như Ki Tô Giáo, Do Thái Giáo, Hồi Giáo. Hung hăng nhất là vài hệ phái bảo thủ Tin Lành.
...
Sự chống đối phần lớn là từ những tín đồ Tin Lành cuồng tín, đầu óc thiếu chất oxy nên trở thành oxymoron...
Tôi tự thấy mình là một người không đến nỗi hạn hẹp. Tôi luôn muốn tìm hiểu vấn đề từ nhiều khía cạnh và muốn chấp nhận các quan điểm đối lập. Nhưng đọc thấy lời lập luận lố bịch này--không cần biết tác giả là ai--làm tôi chẳng còn hứng thú đọc thêm phần còn lại.
Sẵn dịp này, bàn luôn về từ ngữ oxymoron. Trái với nhiều người lầm tưởng, từ này không có nghĩa là "một thằng ngu vì thiếu khí oxy". Đây là một dạng tu từ (figure of speech), cần được hiểu theo nghĩa bóng, tích hợp giữa hai ngôn từ thuộc gốc Hy Lạp: 'oxy' nghĩa là nhạy bén; 'moros' nghĩa là đần độn. oxymoron dụng ý ám chỉ hai điều/vật gì đó là mâu thuẫn với nhau.
Ví dụ, theo wisegeek:
phân nửa lớn hơn (the bigger half) - câu "my half of the orange is bigger than your half" là một 'oxymoron', vì nếu đã là 'một nửa' (half) thì không có chuyện nửa này lớn hơn nửa kia.
Xấu tuyệt vời (pretty ugly) - hai từ này phản nghĩa nhau, nên khi được dùng chung, sự kết hợp ấy trở thành một 'oxymoron'. Tuy vậy, cụm từ này khá thông dụng trong những đối thoại hằng ngày, như câu "that man is pretty ugly".
Thêm nữa: "Cô Độc Khách is an oxymoron". Câu này tạm dùng được , vì có khách thì phải có chủ, mà nếu đã có chủ-khách thì làm sao mà "cô độc" (1 người) cho được.
Sau nhiều tháng chờ đợi, cuối cùng tập thứ bảy và cũng là tập cuối cùng của bộ sách Harry Potter đã ra mắt bạn đọc đêm thứ sáu tại Anh.
Những bản đầu tiên của cuốn sách này mang tên Harry Potter and the Deadly Hallows đã nhanh chóng được các fan trên khắp thế giới xếp hàng mua.
Hmm...Xem chừng ban Việt Ngữ của đài BBC cũng vấp phải nhầm lẫn này. Tựa đề của tập truyện là "Harry Potter and the Deathly Hallows"--deathly, không phải deadly.
deadly có nghĩa là: gây chết chóc, hoặc có khả năng gây chết chóc;
trong khi deathly nghĩa là "có biểu hiện của sự chết chóc".
Thông thường thì chúng ta thấy từ "deadly" được dùng nhiều hơn.
Ví dụ:
The deadly bombing killed at least 30 people.
Cuộc nổ bom đầy chết chóc ấy đã giết chết ít nhất là 30 người.
Và có lẽ do vậy mà nhiều người đã viết lầm tên của tập truyện này--hai chữ "deathly" và "deadly" không đồng nghĩa tí nào cả.
Có thể sự hiểu lầm này là một mục đích của tác giả, khiến độc giả suy tưởng đến sự chết chóc có thể sẽ xãy ra trong tập cuối của chuỗi truyện này.
Ở đây tôi chỉ đề cập về khía cạnh ngôn ngữ hơn là cốt truyện---Tôi không phải là người hâm mộ Harry Potter gì mấy, nên không đủ "nội công" để bàn về nội dung. Nhưng, theo tôi đoán thì, từ ngữ "Deathly" trong The Deathly Hallows nói về ba món vật linh thiêng (Hallows) của Tử Thần (Death), có pháp lực kỳ diệu, là: cây Đũa Thần, Tấm Đá Hồi Sinh, và Chiếc Áo Tàng Hình. Ba món đồ vật này là biểu tượng của Tử Thần, có hàm chứa quyền lực của Tử Thần, cho nên gọi là "Deathly Hallows".
Sáng ra, chưa mở mắt, chợt nghe lại bài hát trữ tình này, vội lồm cồm bò dậy chép lên đây để ... "siêu tầm". Tặng người tôi yêu.
I fell in love with you, watching Casablanca,
Back row of the drive-in show in the flickering light.
Popcorn and cokes beneath the stars became champagne and caviar.
Making love on a long hot summer's night.
I thought you fell in love with me watching Casablanca.
Holding hands 'neath the paddle fans in Rick's candle lit cafe.
Hiding in the shadows from the spies. Moroccan moonlight in your eyes.
Making magic at the movies in my old Chevrolet.
Oh! A kiss is still a kiss in Casablanca.
But a kiss is not a kiss without your sigh.
Please come back to me in Casablanca.
I love you more and more each day as time goes by.
I guess there're many broken hearts in Casablanca.
You know, I've never really been there. so I don't know.
I guess our love story will never be seen on the big wide silver screen.
But it hurt just as bad when I had to watch you go.
Oh! A kiss is still a kiss in Casablanca.
But a kiss is not a kiss without your sigh.
Please come back to me in Casablanca
I love you more and more each day as time goes by.
Oh! A kiss is still a kiss in Casablanca.
But a kiss is not a kiss without your sigh.
Please come back to me in Casablanca.
I love you more and more each day as time goes by.
I love you more and more each day as time goes by.
Cám ơn msnguyen đã giới thiệu về Grammar Girl. Thật là bổ ích. Không phải chỉ có những người đang học Anh ngữ mới gặp khó khăn về văn phạm, tụi Mỹ nó cũng viết sai ngữ pháp chán. Tôi thì thường hay bị cái này làm khó dễ: comma splice (nối câu bằng dấu phẩy)--dùng dấu phẩy (không có liên từ) để nối liền hai mệnh đề chính. (Không biết trong Việt ngữ có từ nào tương thích hơn không nhỉ.)
e.g: sai:
Những cái lỗi ngữ pháp vô ý này thường xãy ra, đối với tôi, trong quá trình tu chỉnh bức i-meo, viết vội, sửa ý vội, rồi vô ý vấp phạm. Đến khi nhấn nút Send rồi, xem lại thì vỡ lẽ, chừng đó đã quá muộn.
Hừm, đọc lại hàng trên của mình mà nghĩ, chắc lại đã vấp phải lỗi "vietnamese comma splice" rồi.
Đã sống ở xứ Bắc Mỹ này hai mươi mấy năm, nhưng đôi khi, nhiều điều phảng phất về Anh ngữ hiện hành vẫn làm tôi không khỏi phải ngạc nhiên, đủ chứng tỏ rằng Anh ngữ là một ngôn ngữ sinh động.
Tiêu biểu là cái mà ngữ pháp gọi là split infinitive. Đây là lối xen kẽ một trạng từ (adverb) để bổ nghĩa cho một động từ nguyên thể (infinitive). Ví dụ, người hâm mộ StarTrek dĩ nhiên rất quen thuộc với câu "to boldly go where no one has gone before". Hồi thời tôi còn học Anh ngữ (hơn 20 về trước) ở Trung học thì hay bị câu này làm nhột nhạt, vì thầy cô bảo là sai ngữ pháp.
Mãi tới hai mươi năm sau, hầu như mọi ngôn ngữ gia đều đồng ý (mặc dù nhiều nhà văn lớn như Defoe, Eliot, và Wordsworth, đã phá lệ từ cả thế kỷ thứ 19), điều luật "cấm dùng split infinitive" này là ... vô lý.
Luật lệ "cấm tách rời động từ nguyên thể" này bắt nguồn từ ngữ pháp tiếng La Tinh, được thích ứng vào Anh ngữ, có thể nói, một cách hơi mù quáng. Trong tiếng La Tinh, động từ nguyên thể chỉ có một chữ, nên có muốn cũng không thể nào tách rời nó được. Ngược lại trong Anh ngữ, động từ nguyên thể luôn được đi kèm bởi chữ "to", ví dụ: to go, to sleep, to install.
Tuân thủ theo luật lệ "cấm tách rời động từ nguyên" đôi khi dẫn đến sự mơ hồ của ý nghĩa trong câu văn, ví dụ như:
"A family doctor installed a camera secretly to film a woman using his bathroom."
Câu này ta phải hiểu như thế nào? Hiểu theo đúng ngữ pháp: Ông bác sĩ gia đình kia đã lén gắn máy ("secretly" bổ nghĩa cho động từ "install") để quay phim một người đàn bà dùng nhà vệ sinh của [nơi phòng mạch] ông"; hay có thể hiểu theo đúng tinh thần (nhưng sai ngữ pháp): Ông bác sĩ gia đình kia đã gắn máy quay phim để quay lén (chữ "secretly" bổ nghĩa cho động từ "to film"). Biết đâu đây mới là ngụ ý của tác giả, muốn viết,
"A family doctor installed a camera to secretly film a woman using his bathroom",
nhưng vì cố né tránh luật "split infinitive" nên vô tình khiến câu văn trở nên nhập nhằng chăng?
(Tham khảo: Fowler, Incorrect Corrections)
Recent Comments