Chiều hôm qua đi mua sắm với tam muội (tôi đi mua quà cho mấy đứa cháu nên rũ nó tháp tùng đi luôn), học được một từ mới--chứng minh lần nữa rằng tôi tụt hậu ít nhất là 10 năm. Tôi đang thử cái khăn choàng cổ sọc trắng-xanh thì nó bảo tôi: "You look metro in that [scarf]". Hóa ra "metro" là từ ngữ tân thời cho từ "gay".
Kết cuộc, tôi chọn mua cái khăn đen.
Back when I was a child
Before life removed all the innocence
My father would lift me high
And dance with my mother and me and then
Spin me around till I fell asleep
Then up the stairs he would carry me
And I knew for sure
I was loved
If I could get another chance
Another walk, another dance with him
I’d play a song that would never, ever end
How I’d love, love, love to dance with my father again
Ooh, ooh
When I and my mother would disagree
To get my way I would run from her to him
He’d make me laugh just to comfort me, yeah, yeah
Then finally make me do just what my mama said
Later that night when I was asleep
He left a dollar under my sheet
Never dreamed that he
Would be gone from me
If I could steal one final glance
One final step, one final dance with him
I’d play a song that would never, ever end
‘Cause I’d love, love, love to dance with my father
again
Sometimes I’d listen outside her door
And I’d hear her, mama cryin’ for him
I pray for her even more than me
I pray for her even more than me
I know I’m prayin’ for much too much
But could You send back the only man she loved
I know You don’t do it usually
But Lord, she’s dyin’ to dance with my father again
Every night I fall asleep
And this is all I ever dream
Nhân tiện, trong ngữ cảnh đoạn trích trên tôi e dè nghĩ đến "thị kiến"-- cái thấy siêu việt, và luôn tâm niệm rằng sống ở đời nên chăng cần có vị giác đủ tốt để chấp nhận nếm đủ mọi thứ ngọt bùi, chua đắng, mặn chát như nó vốn thế...
Hmm...Chắc phải mắc bẫy của anh thôi, bởi tôi đã cố tình tránh không chuyển ngữ phần trích đoạn của bài viết.
Nhưng âu cũng là cơ hội để nghiền ngẫm về dịch thuật.
Từ "thị kiến" (vision) mà anh nêu dường như là gần giống với ảo giác, dùng như trong trường hợp của câu "rất đông người đã thị kiến Đức Mẹ tại Lộ-Đức". Trong khi, "vision" theo đoạn trích trong bài ngụ ý tầm nhìn xa và rộng của một người, như lời anh: "cái thấy siêu việt".
Có thể nào tạm dịch là "viễn giác"?
Em muốn học một chương trình tiếng anh bên bển nên muốn hỏi một ai đó xem trường học nào tốt để học. CCEL ở vancouver ổn không. Sinh hoạt phí ở đấy có mắc không?
Theo thắc mắc của bạn, tôi mò lên mạng của trường Canadian College of English Language ở Vancouver, thấy có đoạn vi-đi-ô giới thiệu này (có phụ đề) khá hấp dẫn:
Tiếc rằng tôi ở Toronto, không sống ở Vancouver, bằng có thì nhất định đi tham quan một vòng rồi tường trình cho bạn rõ. Đại khái thì Vancouver người Việt cũng khá đông, mức sống--theo thống kê năm 2006 của 2ontario.com--cao gần tương đương với Toronto:
Theo một vài thông tin từ UBC (xem đây và đây), bạn cần dự trù khoảng $15,000CAD chi phí (chưa tính học phí) cho một năm học tại Vancouver.
Ở Toronto cũng có rất nhiều trường Anh ngữ ngoài các chương trình Đại Học như ILAC, MET, ...
Down the Via Dolorosa in Jerusalem that day
The soldiers tried to clear the narrow street
But the crowd pressed in to see
The Man condemned to die on Calvary
He was bleeding from a beating, there were stripes upon His back
And He wore a crown of thorns upon His head
And He bore with every step
The scorn of those who cried out for His death
Down the Via Dolorosa called the way of suffering
Like a lamb came the Messiah, Christ the King,
But He chose to walk that road out of
His love for you and me.
Down the Via Dolorosa, all the way to Calvary.
Por la Via Dolorosa, triste dia en Jerusalem
Los saldados le abrian paso a Jesus
Mas la gente se acercaba
Para ver al que llevaba aquella cruz
Por la Via Dolorosa, que es la via del dolor
Como oveja vino Cristo, Rey, Senor
Y fue El quien quiso ir por su amor por ti y por mi
Por la Via Dolorosa al Calvario y a morir
The blood that would cleanse the souls of all men
Made its way through the heart of Jerusalem.
Down the Via Dolorosa called the way of suffering
Like a lamb came the Messiah, Christ the King
But He chose to walk that road out of His love for you and me
Down the Via Dolorosa, all the way to Calvary.
Ứa lệ, khi xem lại đoạn phim này. Tài diễn xuất của anh chàng Jim Caviezel trong phim này quả thật là siêu phàm.
Đã gần đến Thứ Sáu Tuần Thánh. Tôi còn rất nhiều, rất nhiều việc cần phải chuẩn bị cho xong.
"Tìm kiếm Nâng cao".
Đây là cách dịch của từ "Advanced Search" bởi google.com.vn, và nhiều mạng thông tin khác ở Việt Nam.
Quái!
Nếu là tôi dịch thì tôi sẽ dịch là "Tìm Kiếm Phức Tạp" hoặc "Tìm Kiếm Chi Tiết". "Advanced" ở đây muốn nói về mức độ chi tiết (complexity of details), hơn là nâng cao, đề cao cái gì đó.
Dĩ nhiên, lạm dụng sức tưởng tượng cho mấy thì tôi cũng chẳng phải là chuyên gia ngôn ngữ. Biết đâu "tìm kiếm nâng cao" có cái lý hay của nó.
English is Just a Programming Language
Write documents as you would write code: honor the DRY principle, use metadata, MVC, automatic generation, and so on.
(Anh ngữ cũng chỉ là một ngôn ngữ lập trình. Hãy viết văn bản như là bạn viết mã: tôn trọng định luật DRY; dùng siêu dữ kiện, MVC, tính năng tự tạo, v.v...)
Nếu nói như thế này, thì các tay lập trình chắc hẳn là giỏi Anh ngữ lắm đấy há.
Cái nồi và cái ấm là hai bạn thân trên lò bếp. Do đã từng trải qua nhiều...khói lửa, nên cả hai đều đã bị nám đen. Nồi chê ấm, vì chỉ thấy cái đen trên thân ấm mà không biết thân mình cũng bị đen. Nồi là một ngụy quân tử.
Từ đó sanh ra câu thành ngữ "the pot calling the kettle black". Sáng nay vừa thoáng nghe qua câu này trên đài Classical 96.
I AM the Maker of the Heavens
I AM the Bright and Morning Star
I AM the Breath of all Creation
Who always was
And is to come
I AM the One who walked on water
I AM the One who calmed the seas
I AM the Miracles and Wonders
So come and see
And follow Me
You will know
chorus:
I AM the Fount of Living Water
The Risen Son of Man
The Healer of the Broken
And when you cry
I AM your Savior and Redeemer
Who bore the sins of man
The Author and Perfecter
Beginning and the End
I AM
I AM the Spirit deep inside you
I AM the Word upon your heart
I AM the One who even knew you
Before your birth
Before you were
chorus
Bridge:
Before the Earth (I AM)
The universe (I AM)
In every heart (I AM)
Oh, where you are (I AM)
The Lord of Lords (I AM)
The King of Kings (I AM)
The Holy Lamb (I AM)
Above all things
chorus:
Yes, I AM Almighty God, your Father
The Risen Son of Man
The Healer of the Broken
And when you cry
I AM Your Savior and Redeemer
Who bore the sins of man
The Author and Perfecter
Beginning and the End
I AM
Đầu tháng 12. Đài 97.3FM đã bắt đầu hát nhạc giáng sinh hằng ngày. Bài này phải là một trong những bài tôi rất thích: Christmas Shoes (2000) của nhóm NewSong.
It was almost Christmas time, there I stood in another line
Tryin' to buy that last gift or two, not really in the Christmas mood
Standing right in front of me was a little boy waiting anxiously
Pacing 'round like little boys do
And in his hands he held a pair of shoes
His clothes were worn and old, he was dirty from head to toe
And when it came his time to pay
I couldn't believe what I heard him say
Chorus:
Sir, I want to buy these shoes for my Mama, please
It's Christmas Eve and these shoes are just her size
Could you hurry, sir, Daddy says there's not much time
You see she's been sick for quite a while
And I know these shoes would make her smile
And I want her to look beautiful if Mama meets Jesus tonight
He counted pennies for what seemed like years
Then the cashier said, "Son, there's not enough here"
He searched his pockets frantically
Then he turned and he looked at me
He said Mama made Christmas good at our house
Though most years she just did without
Tell me Sir, what am I going to do,
Somehow I've got to buy her these Christmas shoes
So I laid the money down, I just had to help him out
I'll never forget the look on his face when he said
Mama's gonna look so great
Sir, I want to buy these shoes for my Mama, please
It's Christmas Eve and these shoes are just her size
Could you hurry, sir, Daddy says there's not much time
You see she's been sick for quite a while
And I know these shoes would make her smile
And I want her to look beautiful if Mama meets Jesus tonight
Bridge:
I knew I'd caught a glimpse of heaven's love
As he thanked me and ran out
I knew that God had sent that little boy
To remind me just what Christmas is all about
Đọc bài này của bác Bill Burnham về sự thành đạt của một doanh nghiệp phần mềm, thấy có điểm này giông giống với những gì tôi thường quan niệm:
Khi mọi người ùa nhau "bán", đấy là thời điểm không nỗi tệ để nghĩ đến việc "mua". Trên thị trường chứng khoán, họ gọi đấy là "[market] capitulation" (nghĩa đen: đầu hàng có điều kiện); trên thị trường tư nhân họ gọi đó là "sự mệt mỏi". Kháng cự với sự lôi cuốn của đám đông thật là khó, nhưng nếu bạn làm được, đôi lúc bạn sẽ lượm được rất nhiều tiền.
Khái quát đoạn "lượm được rất nhiều tiền" thành "gặt hái được nhiều điều lợi đáng ngạc nhiên", thì câu này không những chỉ áp dụng trên kinh doanh, nhưng còn áp dụng được trong cuộc đời. Điểm khó là ở chỗ nhận thức được đúng khi nào để đi ngược với đám đông.
"market capitulation" nên được hiểu theo nghĩa bóng: bối rối thị trường. investopedia.com định nghĩa như sau:
"capitulation" có nghĩa là đầu hàng hay chịu thua.
Trong ngành tài chánh, từ ngữ này được dùng để chỉ thời điểm khi các nhà đầu tư quyết định "đầu hàng" không cố [theo để] đoạt lại số lời đã bị mất bởi giá cổ phần xuống dốc. Ví dụ, cổ phần của bạn đã xuống 10%. Bạn có 2 cách lựa chọn: 1) bạn có thể chờ, với hy vọng giá cả rồi sẽ tăng lên trở lại, hoặc 2) bạn có thể bán ngay và chịu lỗ[với ý niệm thà lỗ ít còn hơn lỗ nhiều]. Nếu đa số những người đầu tư đêu quyết định đợi, thì rất có thể giá cả sẽ dần dần ổn định lại. Nhưng ngược lại, nếu mọi người điều quyết định "đầu hàng" (capitulate) chịu lỗ, thì giá cả lại càng tụt xống nhanh chóng hơn. Khi sự kiện này xãy ra một cách trầm trọng trên khắp cả thị trường, đấy là hiện tượng "market capitulation".
The investigators said that a major purpose of the sub-rosa activities was to create so much confusion, suspicion and dissension that the Democrats would be incapable of uniting after choosing a presidential nominee.
-- Carl Bernstein and Bob Woodward, "FBI Finds Nixon Aides Sabotaged Democrats", Washington Post, October 10, 1972.
(Các nhân viên điều tra đã tuyên bố rằng, một trong những mục đích chính của các hoạt động bí mật là để tạo sự rối loạn, nghi kỵ và chia rẽ, hầu làm tê liệt đảng Dân Chủ đến nỗi họ không thể đoàn kết được nữa sau khi họ đã bầu chọn một ứng cử viên Tổng Thống.)
Vẫn đếch hiểu tại sao đám viết kịch bản của ST:TNG đã chọn tựa đề này. Nghĩ lại, tựa đề ấy làm liên tưởng đến một cuộc mật thám qua biên giới Romulan, hơn là chuyện bí mật đời tư của Bà Nội của bác sĩ Beverly Crusher. Có thể đây là trò "giương Đông, kích Tây", mà tụi Tây phương thường gọi là "cá trích đỏ" (red herring).
Recent Comments